Điều kiện tự nhiên – xã hội tỉnh Hậu Giang

Kiến Thức

Diện tích tỉnh Hậu Giang Vietduccomplex

TỔNG QUAN KINH TẾ – XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2022 tăng 13,94% so với năm 2021, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,82%, đóng góp 1,06 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng rất cao với mức tăng 36,55%, đóng góp 8,77 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,84%, đóng góp 3,38 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,33%, đóng góp 0,74 điểm phần trăm.

Năm 2022, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 48.063 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 65,89 triệu đồng, tương đương 2.657 USD, tăng 21,43% so cùng kỳ. Về cơ cấu kinh tế năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 24,06%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,95%; khu vực dịch vụ chiếm 36,86%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,14%.

2. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 5.976 tỷ đồng, đạt 131,57% dự toán Trung ương và đạt 124,50% dự toán HĐND tỉnh giao, bao gồm:

– Thu nội địa là 5.300 tỷ đồng, đạt 131,12% dự toán Trung ương và đạt 123,26% dự toán HĐND tỉnh giao;

Thu thuế xuất nhập khẩu là 676 tỷ đồng, đạt 135,20% dự toán Trung ương và HĐND tỉnh giao.

3. Đầu tư

Vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành đạt 19.400 tỷ đồng, tăng 11,94% so với cùng kỳ, đạt 104,3% kế hoạch. Tổng nguồn vốn đầu tư công năm 2022 là 3.600 tỷ đồng, tăng 22,9% so với cùng kỳ, ước giá trị giải ngân cả năm đạt 95%, cao hơn 2,62% so với cùng kỳ.

Đọc thêm  10+ điều nhất định bạn cần phải lưu ý khi thuê trọ! - Mogi.vn

4. Chỉ số giá

Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 12 năm 2022 so tháng trước bằng 99,79%; so với kỳ gốc 2019 bằng 110,51%; so với tháng 12 năm trước bằng 104,94%. Bình quân 12 tháng năm 2022 so với bình quân 12 tháng năm 2021 bằng 103,44%.

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã

Năm 2022, số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh là 3.150 doanh nghiệp, đóng góp 72,5% cho GRDP của Tỉnh. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thu hút 16.435 lao động, đóng góp 5,8% cho GRDP. Kinh tế cá thể phát triển mạnh, toàn tỉnh có 44.665 hộ kinh doanh, thu hút 82.584 lao động, với nguồn vốn trên 3.800 tỷ đồng, đóng góp 6% cho GRDP của Tỉnh.

Năm 2022, toàn tỉnh hiện có 252 HTX với 7.784 thành viên và 12.400 lao động (tăng 1.088 thành viên và 2.881 lao động so với cùng kỳ), tổng vốn điều lệ đăng ký là 436 tỷ đồng, tăng 37,5 tỷ đồng so với năm 2021. Toàn tỉnh hiện có 660 tổ hợp tác, với 9.984 thành viên, 10.000 lao động, vốn hoạt động 18.658 triệu đồng, tăng 73% so với cùng kỳ năm 2021.

6. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực

– Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Diện tích gieo trồng lúa cả năm 188.357 ha, đạt 100,9% kế hoạch. Năng suất 6,67 tấn/ha, tăng 0,18 tấn/ha so với cùng kỳ. Sản lượng đạt 1,256 triệu tấn, đạt 101,4% kế hoạch.

Đọc thêm  THƯỜNG TRỰC UBND TỈNH BẮC NINH, NHIỆM KỲ 2016

Rau màu gieo trồng được 27.900 ha, đạt 109,4% kế hoạch, trong đó cây bắp 2.020 ha. Ước năng suất đạt 12,5 tấn/ha, sản lượng ước đạt 348.750 tấn, tăng 7,96% so với cùng kỳ.

Tổng diện tích cây ăn trái toàn tỉnh 45.800 ha, đạt 101,7% kế hoạch, tăng 5,6% so với cùng kỳ, trong đó: cây có múi là 12.350 ha, xoài 3.0235 ha, mít 9.800 ha, mãng cầu 675 ha, khóm 3.100 ha, còn lại cây ăn trái khác 16.850 ha. Tổng sản lượng ước đạt 540.000 tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ (tăng 37.453 tấn).

– Công nghiệp

Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP)tăng 15,22% so với cùng kỳ (cao hơn rất nhiều mức tăng 4,82% của chính thức năm 2021 so với cùng kỳ). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo là ngành chủ lực của tỉnh và chiếm tỷ trọng lớn trên 86,25% trong toàn ngành và tăng 11,63% so với cùng kỳ (cao hơn mức tăng 4,78% của chính thức năm 2021 so với cùng kỳ); ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 1.071,74% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn rất nhiều so với mức tăng 5,62% của chính thức năm 2021 so với cùng kỳ); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,21% so với cùng kỳ năm trước, nên làm chỉ số sản xuất công nghiệp chung của toàn tỉnh tăng cao so với cùng kỳ.

Đọc thêm  GỖ CĂM XE, ĐẶC ĐIỂM VÀ ỨNG DỤNG CỦA GỖ CĂM XE

– Thương mại

Năm 2022, tổng doanh thu hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng thực hiện được 50.748 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 19,95% và so với kế hoạch năm đạt 118,02%. Trong đó, hoạt động bán lẻ là ngành hàng chiếm tỷ trọng cao (chiếm hơn 75%) đóng góp chủ yếu vào sự tăng trưởng chung của cả ngành thương mại và dịch vụ. Cụ thể:

– Doanh thu bán lẻ hàng hóa thực hiện được 38.321,930 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 15,66%. Các mặt hàng chủ lực có mức tăng cao bao gồm: xăng dầu, lương thực thực phẩm, may mặc, vàng có mức tăng lần lượt 85,18%, 18,19%, 6,18%, 8,03% so với cùng kỳ năm 2021 vẫn là những mặt hàng chính đóng góp vào sự tăng trưởng chung của hoạt động bán lẻ.

– Doanh thu ngành lưu trú, ăn uống thực hiện được 7.051,664 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 16,80%. Trong đó: Ngành lưu trú, ước tính được 96,797 tỷ đồng, so với cùng kỳ bằng 87,73%; Ngành ăn uống, ước tính được 6.954,867 tỷ đồng, so với cùng kỳ bằng 117,34%.

– Doanh thu các ngành dịch vụ khác (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành) được 5.374,651 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 71,37%.

7. Lĩnh vực thể thao: